Cây Mù U hay còn được gọi là Đồng hồ, Hồ đồng, cây Cồng, Khung tung, Khchyong thuộc họ Bứa với danh pháp khoa học là Clusiaceae. Mù u là loại cây gỗ to, mọc hoang hoặc được trồng khắp các tỉnh miền Trung và miền Nam vừa để lấy gỗ vừa được sử dụng làm thuốc. Các bộ phận từ cây như lá cây, quả mù u đều được người bệnh săn tìm. Dầu ép từ hạt Mù u có tác dụng tuyệt vời để chữa các vết lở loét, mụn nhọt, chữa ghẻ và các bệnh ngoài da.
Bạn đang xem: Cây mù u mọc ở đâu
Mặc dù là một loại thảo dược được sử dụng trong rất nhiều bài thuốc điều trị bệnh của y học cổ truyền từ hàng trăm năm về trước, tuy nhiên, việc dùng
Cây Mù U sai cách hoặc không đúng liều lượng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn. Vì vậy, để tìm hiểu rõ hơn về những đặc tính của
Cây Mù U cũng như tác dụng, cách dùng, lưu ý, hãy cùng Medigo đọc thêm trong bài viết dưới đây.

Nội dung chính
Thông tin chung
Tên tiếng Việt: Cây Mù u, Đồng hồ, Hồ đồng, cây Cồng, Khung tung, Khchyong.Tên khoa học:Calophyllum inophyllum L.Họ: Clusiaceae (Bứa).Công dụng:dùng nhựa bôi chữa sưng tấy, sưng họng, cam răng tẩu mã, tràng nhạc viêm loét nhiễm trùng, tai có mủ, ghẻ, nấm tóc, viêm dây thần kinh trong bệnh cũi, thấp khớp. Dùng vỏ chữa đau dạ dày, xuất huyết bên trong.Mô tả Cây Mù U
Mù u là một cây to, cao, cành non tròn nhẵn, màu lục. Lá mọc đối, phiến dày và cứng, dài 10 – 17cm, rộng 5 – 8cm, gốc tròn hơi thuôn, đầu tù, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục bóng, gân nhiều và rõ, mép nguyên, cuống lá dày và dẹt, dài 0,8 – 2 cm.
Cụm hoa mọc thành chùm xim ở kẽ lá và đầu cành, hoa khá to, thơm, màu trắng, lá đài 4, khum, cánh hoa 4, nhị rất nhiều, chỉ nhị mảnh, bầu tròn, nhẵn.
Quả hạch, hình cầu, đường kính khoảng 2,5 cm, khi chín có màu vàng nhạt, vỏ quả ngoài mỏng, vỏ trong dày, cứng. Hạt có lá mầm và chứa nhiều dầu.

Phân bố, thu hoạch và chế biến
Phân bố: Cây Mù u phân bố rộng rãi ở Thái Lan, Malaysia, Lào, Campuchia, Philippin, Indonesia và một số đảo ở Nam Thái Bình Dương.
Ở Việt Nam, Mù u mọc hoang và được trồng ở các tỉnh miền Trung, Nam như ở: Quảng Ninh, từ Quảng Bình đến Phan Thiết, Vĩnh Long, Mỹ Tho, Gia Định, Sông Bé, Vũng Tàu.
Thu hoạch và chế biến: Phần quả thu hái tốt nhất là khi cây đã sống được 7 – 10 năm tuổi. Quả chín và tự rụng rồi khô vỏ thường sẽ cho nhiều dầu nhất. Nên thu hái từ khoảng tháng 10 cho tới tháng 2 năm sau. Phần hạt có thể dùng tươi hoặc ép để lấy dầu.
Phần nhựa có thể thu hoạch vào bất cứ thời điểm nào trong năm, thường đem đi phơi khô và tán thành bột. Rễ và lá dược liệu cũng có thể thu hái quanh năm, đem phơi hoặc sấy khô và bảo quản dùng dần.
Bộ phận sử dụng của Cây Mù U
Bộ phận dùng của cây Mù u là dầu và nhựa.

Thành phần hóa học
Hạt mù u chứa từ 41 - 51% dầu, hoặc có thể lên đến 73% nếu chỉ tính nhân hạt. Từ dầu thô này có thể tách ra 71,5% dầu béo và 28,5% nhựa, có loại chứa tới 90,3% dầu béo.
Dầu thô từ hạt Mù u có màu xanh lục sẫm, có mùi đặc biệt, vị đắng và rất sánh. Dầu thô đã được loại nhựa (dầu béo) sẽ lỏng hơn và có màu nâu vàng. Trong dầu béo có stearin, panmitin, olein và arachidin.
Nhựa mù u lấy được từ dầu thô có màu nâu sẫm, tan trong carbon sunfua, benzen, cồn, ete dầu hỏa và các dung môi hữu cơ khác.
Trong những năm gần đây, dầu Mù u đã được nghiên cứu kỹ hơn. Người ta chiết được acid calophylic, chất calophylotlid và một chất lacton từ hạt Mù u. Từ acid calophylic và chất calophylotlit chiết ra được acid benzoic và axetonphenon. Chất lacton đem xà phòng hóa cho axit calophylic.
Thân cây mù u có chứa một loại nhựa màu lục nhạt, cũng dùng làm thuốc. Trong vỏ cây chứa 11,9% tanin.
Trong lá, vỏ cây và rễ có chứa axit xyanhydric và một chất saponin.
Tác dụng của Cây Mù U
Theo y học cổ truyền
Tính vị
Dược liệu có vị mặn và tính rất lạnh.
Công Năng
Tác dụng tiêu sưng, giảm đau, sát trùng, cầm máu. Vỏ se, làm săn da. Lá độc đối với cá.
Công Dụng
Phần nhựa mủ thường được dùng bôi ngoài da để làm tan sưng tấy. Đồng thời có thể dùng chữa họng sưng nhưng không nuốt được. Ngoài ra còn có tác dụng chữa các nốt mụn nhọt, tai có mủ, vết loét nhiễm trùng.
Dầu mù u mang đến tác dụng điều trị nấm tóc, ghẻ, các vết thương, chữa viêm dây thần kinh trong bệnh cùi, hỗ trợ chữa các bệnh về da nói chung. Đồng thời có thể bôi tại chỗ để trị bệnh thấp khớp.
Mủ cây có tác dụng dùng ngoài da để làm lành sẹo, đặc biệt nhất là trị vết bỏng. Vỏ có tác dụng trị xuất huyết bên trong hoặc bệnh đau dạ dày. Phần rễ cây có thể được sử dụng để chữa viêm chân răng.
Theo y học hiện đại
Các triterpenoids được phân lập từ thân và lá của Mù u có tác dụng ức chế tăng trưởng đối với các tế bào ung thư bạch cầu ở người.
Dầu mù u thể hiện tính chất chống oxy hóa và bảo vệ tế bào, và do đó lần đầu tiên có thể phục vụ như một bộ lọc UV tự nhiên trong các chế phẩm nhãn khoa.
Một chiết xuất cồn từ lá cây Mù u cho thấy tác dụng chống viêm đáng kể trong ống nghiệm.
Dầu Mù u là một thuốc kháng viêm và giảm đau đắp tại chỗ hiệu quả rõ rệt, chỉ định rộng rãi cho cả các vùng viêm tấy có vết thương, vết bỏng (Tổng quan và chuyên khảo ngắn Y Dược số 37/1988).
Tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, đưa ra kết luận dầu Mù u kích thích mọc mô hạt nhanh, tạo một sẹo da mềm mại. Dầu Mù u có tính kháng khuẩn với các vi khuẩn Gram dương và Gram âm.
Liều lượng và cách dùng Cây Mù U
Dầu Mù u trộn với vôi đun nóng, bôi ngày 2 – 3 lần để chữa ghẻ, bệnh ngoài da khác.
Este etylic của dầu Mù u dùng để điều trị chứng viêm dây thần kinh do bệnh phong với liều 5 – 10ml (tiêm bắp thịt sâu) hoặc 5 - 20ml (uống). Có thể dùng nhiều ngày.
Dầu mù u còn dùng xoa bóp chữa bệnh thấp khớp.
Ngoài công dụng làm thuốc, dầu Mù u còn được dùng để thắp đèn, có thể dùng nấu xà phòng. Gỗ mù u dùng đóng thuyền và làm cột buồm.
Bài thuốc chữa bệnh từ Cây Mù U
1. Bài thuốc chữa bệnh đau dạ dày
Chuẩn bị: 20g bột vỏ mù u, 14g bột cam thảo, 1g bột quế, tá dược vừa đủ.
Thực hiện: Các vị thuốc trên đem làm thành 100 viên. Mỗi lần uống 4 viên với tần suất 2 lần/ngày.
2. Bài thuốc chữa viêm răng thối loét
Chuẩn bị: Nhựa mù u cùng với bột hoàng đơn.
Thực hiện: Hai vị thuốc trên đem trộn đều rồi bôi liên tục vào chân răng để ức chế tình trạng viêm.
3. Chữa đau xương khớp do phong thấp, chấn thương, thận hư
Chuẩn bị: 40g rễ mù u.
Thực hiện: Đem dược liệu cho vào ấm sắc chung với 1 thăng nước. Đun trên lửa nhỏ trong 30 phút. Chia lượng thuốc thu được làm 3 lần uống trong ngày, dùng với liều 1 thang/ngày.
4. Bài thuốc chữa chảy máu răng, lợi tụt xuống
Chuẩn bị: Rễ mù u cùng với rễ câu kỷ với lượng bằng nhau.
Thực hiện: Cho hết dược liệu vào ấm sắc lấy nước. Dùng nước ngậm nhiều lần trong ngày. Lưu ý ngậm vài phút rồi nhổ ra, tuyệt đối không nuốt.
5. Bài thuốc giải độc
Chuẩn bị: Nhựa mù u hoặc 120 gỗ chẻ nhỏ.
Thực hiện: Nếu là nhựa thì đem hòa trực tiếp với nước sôi ấm. Uống nhiều lần và cố móc họng để nôn hết ra. Còn đối với gỗ thì đem sắc lấy nước uống nhiều lần.
6. Bài thuốc chữa mụn nhọt, ghẻ lở
Chuẩn bị: Hạt mù u giã nhỏ và 1 ít vôi.
Thực hiện: Các vị thuốc trên cho thêm ít nước đun sôi để nguội làm thuốc bôi trực tiếp lên vùng da tổn thương. Hoặc cũng có thể dùng dầu mù u trộn với vôi rồi chưng lên để bôi.
Lưu ý khi sử dụng Cây Mù U
Mù u là dược liệu được ứng dụng khá rộng rãi trong điều trị bệnh nhưng bạn cần cẩn trọng khi dùng nó. Trước khi có ý định áp dụng bất cứ bài thuốc nào từ dược liệu này nên tham khảo kỹ bác sĩ để tránh gặp rủi ro ngoại ý.
Bảo quản dược liệu Cây Mù U
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát.
Trên đây là các thông tin về đặc điểm, hình ảnh, công dụng và các bài thuốc từCây Mù U cũng như một số lưu ý cần quan tâm. Tuy nhiên, để bài thuốc mang lại tác dụng điều trị cao và hạn chế tác dụng phụ, người bệnh vẫn nên tham khảo chuyên gia về cách dùng và liều lượng. Mong rằng những thông tin mà Medigo chia sẻ sẽ giúp ích cho việc tham khảo của bạn đọc.
Cây mù u thuộc nhóm thực vật họ măng cụt, trồng khá nhiều tại các tỉnh phía Nam. Bên cạnh tác dụng làm cảnh thì loài thực vật này còn sử dụng như một loại thuốc trị bệnh. Trong dân gian, người ta thường dùng mù u trị đau răng, vấn đề liên quan đến răng miệng.
1. Nguồn gốc và đặc điểm hình thái của cây mù u
Trước khi chia sẻ chi tiết thành phần hóa học và tác dụng của cây mù u, bài viết sẽ giúp bạn tìm hiểu nguồn gốc và đặc điểm hình thái của loài thực vật này.
1.1. Nguồn gốc
Mù u thuộc nhóm thực vật thân gỗ, nằm trong họ cồng hay măng cụt. Không rõ loài thực vật này có nguồn gốc chính xác từ đâu nhưng nó được trồng nhiều tại khu vực biển phía nam của Ấn Độ, Malaysia và Australia.

Cây mù u phát triển mạnh ở khu vực khí hậu nhiệt đới
Ngày nay, giống cây mù u sinh trưởng tại khắp các vùng nhiệt đới, trong đó, khu vực Thái Bình Dương là nơi tập trung số lượng lớn mù u.
Tại Việt Nam, mù u phát triển mạnh ở những vùng đồi núi thấp, tập trung nhiều nhất tại khu vực miền Trung, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Ngoài ra, loại cây này cũng dễ dàng sinh trưởng dọc bên bờ kênh rạch.
1.2. Đặc điểm hình thái
Mù u thuộc nhóm thực vật thân gỗ, với chiều cao trung bình từ 20m đến 25m. Cây phân thành nhiều tán nhỏ, cành cây non rất tròn, bên ngoài khá nhẵn, màu xanh lục. Trong khi đó cành già sần sùi hơn, màu sắc chuyển sang màu nâu.

Hoa mù u mọc thành từng cụm
Lá của cây mù u mọc khá cân đối, mỗi chiếc lá có chiều dài trung bình 10cm đến 17cm, rộng ngang từ 5cm đến 8cm. Phiến lá nhìn rất cứng cáp, cả mặt trên và mặt dưới của lá đều nhẵn, phía trên nhìn bóng hơn với màu xanh lục và hệ thống gân lá đối xứng.
Hoa mù u nở thành từng cụm, mọc ra từ phần kể lại hoặc đầu cành. Mỗi bông hoa thường bao gồm 4 cánh, màu trắng, mùi rất thơm. Hoa mùa thu nở rộ vào tháng 8 đến tháng 9 hàng năm.
Đến khi hoa tàn đi thì quả sẽ xuất hiện. Quả mù u giống như quả hạch, giống hình cầu, vỏ bên ngoài khá mỏng nhưng vỏ bên trong lại dày hơn, vỏ cứng khi quả chín già.
Bên trong quả thường kèm theo hạt chứa dầu. Mùa quả mù u rơi khoảng tháng 10 đến tháng 11.
2. Phân tích thành phần hóa học trong hạt và nhựa mù u
Người ta thường thu hoạch quả mù u và ép lấy tinh dầu. Bên cạnh đó, nhựa của cây cũng có thể sử dụng như một bài thuốc dân gian. Nhựa từ cây mù u thu hoạch quanh năm, làm khô rồi tán thành bột.

Quả mù u thường được ép lấy tinh dầu
Theo phân tích thì trong hạt mù u chứa khoảng 41% đến 51% tinh dầu, ngoài tinh dầu thì trong hạt mù u cũng chứa cả nhựa.
Lúc mới ép, tinh dầu mù u nhìn rất sánh, có màu xanh lục, vị hơi đắng. Tuy nhiên đến khi loại bỏ nhựa, tinh dầu bắt đầu lỏng hơn, màu sắc chuyển sang nâu vàng. Loại tinh dầu này chứa nhiều nhóm axit như linoleic, oleic, palmitic, stearic và một số thành phần khác.
Phần nhựa mù u phân tách từ tinh dầu sở hữu màu nâu sẫm đặc trưng. Nhựa tách từ quả mù u có khả năng tan trong một số chất dung môi như dầu, cồn, Benzen. Trong khi phần nhựa lấy từ thân cây hay được dùng làm thuốc, màu xanh lục hơi nhạt.
3. Tác dụng của mù u trong điều trị bệnh
Cho đến nay cả Đông Y, Tây Y đều công nhận phần nào tác dụng điều trị bệnh của tinh dầu và nhựa mù u.

Tinh dầu từ cây mù u trị mụn nhọt rất tốt
3.1. Theo Tây Y
Sau quá trình nghiên cứu, người ta nhận thấy rằng mù u sở hữu khá nhiều dược tính đặc biệt. Chẳng hạn như:
Hợp chất Calophyllolid trong mù u có khả năng giảm phù nề (theo thực nghiệm trên chuột bạch).
Các hợp chất tìm thấy trong rễ mù u hỗ trợ hạ huyết áp, làm mát cơ thể.
Tinh dầu mù u hỗ trợ trị ghẻ lở khá hiệu quả, là thành phần có mặt trong nhiều loại thuốc trị bỏng, trị mụn nhọt.
Hiện nay, không ít cơ sở y tế đã ứng dụng chế phẩm chứa tinh dầu mù u vào phác đồ điều trị vết thương, điều trị bỏng. Kết quả cho thấy những loại tinh dầu này kháng khuẩn khá hiệu quả, giúp làm sạch mủ và ngăn chặn mùi hôi xuất hiện trên vết thương.
3.2. Theo Đông Y
Trong Đông Y, từ lâu người ta đã biết sử dụng nhựa và tinh dầu mù u điều trị các chứng bệnh thường gặp. Nhựa mù u nguyên chất thường có màu xanh lục nhạt, vị đắng hoặc hơi mặn, tính hàn hỗ trợ giải độc tốt.
Tinh dầu ép từ quả mù u hat được dùng để điều trị chứng bệnh da liễu. Trong khi đó nhựa mù u cũng có khả năng trị mụn nhọt khá hiệu quả, trị chứng họng sưng gây khó nuốt.
Nhựa mù u khi kết hợp cùng một vài loại thảo dược khác còn hỗ trợ điều trị chứng loét chân răng, cầm máu chân răng. Tuy vậy, quá trình điều trị chỉ thực sự hiệu quả nếu bạn áp dụng đúng bệnh, đúng hướng của thầy thuốc.
4. Một số bài thuốc dân gian từ mù u
Trong dân gian, người ta chủ yếu dùng mù u để trị bệnh ngoài da và răng miệng. Sau đây là 3 bài thuốc cụ thể.

Nhựa mù u hợp cùng bột đại hoàng hỗ trợ trị loét chân răng
Bài thuốc trị loét chân răng: Trộn nhựa mù u cùng bột đại hoàng rồi bôi vào vị trí chân răng, thực hiện liên tục trong ngày.
Bài thuốc trị ghẻ lở: Dùng hạt mù u giã dập hoặc lấy tinh dầu kết hợp cùng với vôi và đem đun nóng. Sử dụng hỗn hợp này bôi lên vùng da bị ghẻ lở 2 đến 3 lần trong ngày cho tới khi khỏi bệnh.
Bài thuốc trị chảy máu chân răng: Sử dụng rễ mù u kết hợp cùng rễ câu kỷ tử theo tỷ lệ 1:1, đem cả 2 nguyên liệu này sắc lấy nước. Ngậm nước vừa sắc trong một vài phút.
Một số bài thuốc hướng dẫn trên đây mặc dù đơn giản nhưng chỉ mang tính chất tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi áp dụng. Bởi nếu lạm dụng bừa bãi, tình trạng bệnh dễ trở nặng, khiến thuốc phản tác dụng.
5. 3 lưu ý cần nhớ khi sử dụng mù u trị bệnh
Tinh dầu và nhựa mù u đều sở hữu dược tính nhất định, dễ tương tác với một số loại thuốc khác. Vì vậy, bạn cần thật thận khi sử dụng chúng trong điều trị bệnh.
Liều lượng dùng trong ngày: Ester ethylic trong dầu mù u có khả năng hỗ trợ điều trị viêm thần kinh phong thấp. Thế nhưng, liều dùng trong ngày chỉ nên dừng lại từ 5ml đến 20ml/ngày mà thôi, kể cả uống hay xoa bóp.
Không nên dùng cho trẻ em và phụ nữ mang thai: Cho đến nay, người ta vẫn chưa tìm thấy bằng chứng cụ thể thành phần trong mù u gây ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai hay cho con bú. Tuy vậy, với nhóm đối tượng nhạy cảm như phụ nữ mang thai và trẻ em thì tốt nhất không nên tự ý dùng nhựa hay tinh dầu mù u.
Tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi dùng: Thành phần hợp chất trong tinh dầu và nhựa mù u vẫn có khả năng tương tác với các loại thuốc khác. Vậy nên trước khi dùng, bạn phải đi thăm khám và tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa.
Xem thêm: Những Câu Nói Đơn Giản Khiến Trái Tim Cô Nàng Rung Động, 9 Câu Nói Khiến Con Gái 'Rụng Tim'
Mù u phát triển mạnh ở khu vực các tỉnh miền Trung và Nam Bộ. Tinh dầu và nhựa của loài thực vật này có tác dụng trị bệnh, đã được ứng dụng trong cả Đông Y và Tây Y. Hy vọng từ những thông tin trên, bạn sẽ hiểu thêm về tác dụng nói chung của cây mù u.